ĐẤT DCS LÀ ĐẤT GÌ? QUY ĐỊNH VỀ ĐẤT DCS
672 ngày
Đất DCS là đất gì ?
căn cứ theo quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về bản đồ địa chính, trong đó có quy định đất DCS như sau:
Đất DCS là đất đồi núi chưa sử dụng. Đất DCS là đất chưa được sử dụng trên vùng đồi, vùng núi;
Pháp luật hiện nay, chưa có quy định cụ thể về đất chưa sử dụng như thế nào, tuy nhiên theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.
Quy định về đất chưa sử dụng
Căn cứ theo Khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013 quy định hạn mức giao đất đối với đất chưa sử dụng như sau:
Thứ nhất, hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối phải đáp ứng điều kiện sau:
Một là, không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.
Hai là, không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013.
Cụ thể căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 và khoản 1 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
– Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:
+ Thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
+ Thành phố trực thuộc trung ương khác không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh;
– Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi cá nhân, hộ gia đình phải không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
– Hạn mức giao đất cho mỗi cá nhân, hộ gia đình không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất: Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ.
Thứ hai, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đồi núi trọc, đất trống, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thời hạn sử dụng đất chưa sử dụng
Trong trường hợp đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích thì thời hạn sử dụng đất chưa sử dụng được quy định tại Khoản 3 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
– Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích:
i) Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
ii) Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng nêu tại nội dung i) nêu trên;
iii) Xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa.
Do vậy, đối với diện tích đất chưa sử dụng vào mục đích nêu trên thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho các cá nhân hoặc các hộ gia đình tại địa phương thuê để nuôi trồng thủy sản, sản xuất nông nghiệp theo hình thức đấu giá để cho thuê. Cần lưu ý rằng, thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm.
– Phải nộp tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Nguồn luatduonggia.vn