KÝ HIỆU ĐẤT BCS LÀ ĐẤT GÌ? ĐẤT BCS CÓ ĐƯỢC ĐỀN BÙ HAY KHÔNG?
672 ngày
Đất BCS là gì?
BCS là ký hiệu viết tắt của đất bằng chưa sử dụng trên bản đồ địa chính. Vậy mã đất BCS là gì? BCS được hiểu là cụm từ viết tắt của từ “bằng chưa sử dụng”. Theo Luật Đất đai năm 2013, BCS là loại đất thuộc nhóm đất chưa sử dụng.
Tất cả những loại đất ở các khu vực mà đất chưa được xác lập hoặc chưa đủ điều kiện kèm theo để sử dụng vào các mục đích sản xuất nông – lâm nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản, là đất thành thị hoặc nông thôn chưa giao cho đối tượng cụ thể sử dụng lâu dài có địa thế đất bằng phẳng đều được quy vào đất BCS.
Phân loại đất BCS là gì?
Đất BCS được phân loại thành:
Cao nguyên
Thung lũng
Vùng bằng phẳng ở đồng bằng
Quy định hiện hành về đất BCS
Cơ quan quản lý
Điều 164 ở Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc sử dụng đất BCS như sau:
UBND cấp xã có trách nhiệm bảo vệ và quản lý đất BCS chưa sử dụng của địa phương để đăng ký vào hồ sơ địa chính.
UBND cấp tỉnh sẽ quản lý đất chưa sử dụng ở các đảo hiện chưa có dân cư ở.
Tất cả những vấn đề liên quan đến việc quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện theo đúng quy định Chính phủ đưa ra.
Về vấn đề đưa đất BCS vào mục đích sử dụng
Quy định đưa đất bằng chưa sử dụng (BCS) vào sử dụng
Điều 165 Luật đất đai 2013 quy định:
Căn cứ trên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, UBND các cấp lên kế hoạch đầu tư, khai hoang, phục hóa, cải tạo đất để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng đúng mục đích.
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình đầu tư để đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo đúng quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cấp phép.
Đối với diện tích đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì sẽ ưu tiên giao cho cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại những địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Biện pháp đưa đất bằng chưa sử dụng vào sử dụng theo kế hoạch sử dụng đất
Nhà nước lên chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng đối với vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng cao, vùng nhiều đất nhưng ít dân, hoặc vùng có điều kiện tự nhiên khó khăn để thực hiện kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng. Ngoài ra sẽ có các chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng.
UBND cấp tỉnh sử dụng nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu khi cho phép chuyển đổi mục đích đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích khác và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để phục vụ cho quá trình khai hoang, cải tạo, đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.
Thời hạn sử dụng đất BCS
Theo khoản 3 Điều 132 – Luật đất đai 2013 quy định về thời hạn sử dụng đất BCS như sau:
Đất BCS sẽ được UBND cấp xã giao cho cá nhân, hộ gia đình thuê đất để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản trong thời gian dưới 5 năm theo hình thức đấu giá đất.
Khoản tiền được thu từ việc cho thuê đất sẽ được gộp vào ngân sách nhà nước. Số tiền này chỉ được phép sử dụng cho mục đích phục vụ nhu cầu công ích của xã, phường nơi có đất BCS.
Đất BCS có được bồi thường không?
Điều 76 Luật đất đai 2013 quy định những trường hợp không được bồi thường đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất như sau:
Đất Nhà nước giao nhưng không thu tiền sử dụng đất
Đất Nhà nước giao cho tổ chức và thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất
Đất Nhà nước cho thuê trả tiền thuê hàng năm hoặc trả tiền một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất. Ngoại trừ trường hợp cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách dành cho người có công với cách mạng
Đất nông nghiệp thuộc trong quỹ đất công ích địa phương
Đất nhận khoán để làm muối, sản xuất nông lâm ngư nghiệp
Vì thế đất chưa sử dụng BCS sẽ không được phép bồi thường nhưng sẽ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất.
Một số vấn đề liên quan đến đất BCS là gì?
Quy hoạch đất BCS là gì?
Quy hoạch đất chưa sử dụng được hiểu là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho những mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai cũng như nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành chính trong khoảng thời gian xác định.
Quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất BCS là gì?
Đất chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:
Đất không đủ điều kiện hoặc vì lý do nào đó mà không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất không thực hiện các thủ tục theo luật định
Đối với đất bằng chưa sử dụng, sau khi có quy hoạch, kế hoạch giao đất, cho thuê đất sẽ tùy vào từng trường hợp để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Quy định trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm có:
Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để trực tiếp quản lý:
Tổ chức được giao quản lý các công trình công cộng, gồm có:
Công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè
Hệ thống thoát nước, hệ thống cấp nước, hệ thống đê đập, công trình thủy lợi
Quảng trường, bia tưởng niệm, tượng đài
Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao và một số hình thức khác theo quy định pháp luật về đầu tư.
Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước chuyên dùng (MNC) và đất có mặt nước của các sông.
Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi dựa trên quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý toàn bộ đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương chịu trách nhiệm quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở tại địa phương.
Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người sẽ chịu trách nhiệm với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
Người đang quản lý hoặc sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn:
Đất công ích của xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là đất 5%) thì không được cấp Giấy chứng nhận mà chỉ được UBND cấp xã cho thuê với thời hạn thuê mỗi lần không vượt quá 05 năm. Nếu hết thời hạn thuê mà bên thuê vẫn có nhu cầu sử dụng thì tái tục làm hợp đồng thuê.
Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, chỉ trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu kinh tế.
Người nhận khoán đất ở các lâm trường, nông trường, doanh nghiệp nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ.
Người đang sử dụng đất nhưng không đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận theo quy định:
Điều 100 và Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định: hộ gia đình, cá nhân chỉ được cấp Giấy chứng nhận khi có đầy đủ điều kiện. Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận được chia làm 02 nhóm: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, tuy nhiên đã có thông báo hoặc có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tổ chức, UBND cấp xã được Nhà nước giao đất và không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình công cộng.
Như vậy, nếu đất chưa sử dụng được dùng vào các mục đích kể trên thì không sẽ đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các trường hợp khác, nếu đủ điều kiện sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng quy định.
Bài viết trên đây của Mogi đã giải đáp chi tiết ký hiệu đất BCS là gì cũng như những quy định liên quan đến loại đất bằng chưa sử dụng. Hy vọng rằng bài viết trên đã mang đến những thông tin hữu ích để hiểu thêm về đất BCS là gì, những loại đất thông dụng và các vấn đề pháp lý xoay quanh.
Theo trang Mogi.vn